Ưu đãi thuế xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường

Written by  - 週二, 01 十月 2019

Lần đầu tiên Biểu thuế suất thuế thuế xuất khẩu ưu đãi của Việt Nam được ban hành chỉ áp dụng cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang một số nước nhất định, bên cạnh Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.

Ưu đãi thuế xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường

Những tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 14/01/2019 đến 25/6/2019, nếu đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng thuế

theo quy địnhtại Nghị định này và đã nộp thuế theo mức cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa.

Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo quy định tại Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái  Bình Dương (CPTPP), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2019/NĐ-CP Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi để thực hiện Nghị định này.

Theo đó, Biểu thuế xuất khẩu bao gồm: Mã hàng, mô tả hàng hóa, thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo các giai đoạn khi xuất khẩu sang từng nước, đối với từng mã hàng, theo các năm trong giai đoạn 2019 – 2022.

Các mặt hàng không thuộc Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu sang: Mê hi cô, Úc, Canada, Nhật Bản, Niu Di lân, Singapore.

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP là: hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước: Úc, Canada, Nhật Bản, Niu Di lân, Singapore, Mê hi cô; Có chứng từ vận tải (bản chụp) thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước này và Có tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam vào các nước đó (bản chụp và bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Việt trong trường hợp ngôn ngữ sử dụng trên tờ khai không phải là tiếng Anh).

Thủ tục áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP thực hiện như sau:

Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai xuất khẩu, áp dụng mức thuế suất, tính và nộp thuế theo Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn một năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan nộp đầy đủ các chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi (chứng từ vận tải (bản chụp), tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng) và thực hiện khai bổ sung để áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo quy định. Quá một năm, hàng hóa xuất khẩu không được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP.

Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra mức thuế, nếu hàng hóa xuất khẩu đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho người khai hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Theo quy định của Hiệp định CPTPP, 6 nước đầu tiên phê chuẩn Hiệp định (gồm: Mê hi cô, Canada, Nhật Bản, Niu Di lân, Singapore) có quyền thông báo với các nước phê chuẩn sau về thời điểm bắt đầu lộ trình cắt giảm thuế.

Trên cơ sở quy định đó, 5 nước gồm: Úc, Canada, Nhật Bản, Niu Di lân, Singapore thông báo áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ hai cho Việt Nam từ ngày 14/01/2019. Đối với 5 nước này, Việt Nam cũng áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ hai từ ngày 14/01/2019.

Mê hi cô thông báo áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ nhất cho Việt Nam từ ngày 14/01/2019, theo đó Việt Nam cũng áp dụng mức cắt giảm thuế lần thứ nhất từ ngày 14/01/2019. Việc áp dụng hai lộ trình riêng cho hai nhóm nước như trên đảm bảo tuân thủ cam kết và đảm bảo lợi ích cho Việt Nam.

Nghị định số 57/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 26/6/2019 và áp dụng đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 14/01/2019. Những tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 14/01/2019 đến 25/6/2019 nếu đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng thuế theo quy định tại Nghị định này và đã nộp thuế theo mức cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa.

Với việc ban hành Nghị định này, đây là Biểu thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi đầu tiên của Việt Nam chỉ áp dụng cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang một số nước nhất định bên cạnh Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.

Theo Tạp Chí Tài Chính

战略伙伴关系